Không có sản phẩm nào.
Tóm tắt về MỤN CÓC
- Nguyên nhân gây ra mụn cóc?
- Mụn cóc là tình trạng tăng sinh lành tính của các tế bào biểu bì ở da và niêm mạc, do virus HPV gây nên
- Virus HPV có mặt ở nhiều nơi trong môi trường sống: Bể bơi, nhà tắm công cộng và phòng tập thể thao
- Sự lây nhiễm HPV có thể là do tiếp xúc trực tiếp qua da bị xây sát hoặc qua các vật dụng trung gian như: giầy dép, dụng cụ thể thao…..
- Bệnh phổ biến ở mọi lứa tuổi, cả nam và nữ. Tuy nhiên tỷ lệ trẻ em bị mụn cóc thường cao hơn do hay tiếp xúc với môi trường chứa nhiều virus HPV
- Bệnh lành tính, thường gây ảnh hưởng chất lượng cuộc sống người bệnh
2. Triệu chứng cơ năng và thực thể của mụn cóc?
TT | Các thể của bệnh | Dấu hiệu lâm sàng | Vị trí | Triệu chứng cơ năng |
Mụn cóc thể thông thường | Sẩn nhỏ có màu da nổi cao, có hình bán cầu, bề mặt sần sùi thô ráp, dày sừng | Mu bàn tay- bàn chân, ngón tay và ngón chân, quanh móng, da đầu | Ngứa | |
Mụn cóc lòng bàn tay bàn chân | Sẩn kích thước 2-10mm, bề mặt xù xì, sẩn nhẵn màu vàng đục hoặc màu da | Lòng bàn tay, lòng bàn chân | Đau khi đi lại | |
Mụn cóc phẳng | Sẩn phẳng nổi cao trên mặt da từ 1 đến 5 mm, hình tròn hay hình đa giác, màu da, ranh giới rõ | Gặp ở vùng da hở nhất là ở mặt, cánh tay và thân mình | Đôi khi ngứa | |
Mụn cóc ở niêm mạc, sinh dục (sùi mào gà) | Sẩn, kích thước từ 2 -10mm, bề mặt xù xì, sần có màu da, nổi cao trên bề mặt da, có ranh giới rõ | Vị trí gặp ở vùng sinh dục nam giới và nữ giới, ngoài ra có thể gặp ở hậu môn, bẹn | Thường không có triệu chứng cơ năng Một số có thể ngứa, bỏng rát, đau hoặc chảy máu | |
Mụn cóc dạng sợi mảnh | Sang thương dạng mảnh dài, dạng sợi | Gặp nhiều ở mi mắt, môi | Đôi khi ngứa |
- Phương pháp điều trị mụn cóc?
- Khoảng hai phần ba mụn cóc tự lành mà không cần điều trị khi hệ miễn dịch cơ thể chống lại chủng HPV gây ra. Những mụn cóc nhỏ, không triệu chứng có thể không cần điều trị và có thể diễn tiến tự thoái lui. Tuy nhiên, mụn cóc thường gây đau, mất thẩm mỹ khiến người bệnh nhanh chóng tìm đến các biện pháp điều trị để loại bỏ sớm.
- Hiện nay có nhiều phương pháp có thể điều trị mụn cóc:
3.1.Tại chỗ:
- Thuốc thoa có tác dụng bạt sừng, bong vảy: Salicylic, Axit trichloroacetic và các axit monoloroacetic, Axit pyruvic, Phenol, Acid glycolic, sacid fomic Retinoids….
- Thuốc thoa có tác dụng điều hòa miễn dịch, ức chế sự nhân lên tế bào: immiqimod 5%, 5-fluouracil
- Thuốc thoa có tác dụng kháng virus như kem cidofovir 1 %
- Thuốc thoa có tác dụng chống phân bào: Podophyllin và Podophyllotoxin với liều lượng từ 10% đến 25%
- Thuốc thoa Cantharidin 0,7 % là một chất hóa học gây phồng rộp da trong biểu bì sau khi 24–48 giờ tiếp xúc, chưa được FDA chấp thuận do có độc tính
- Các thuốc tiêm ức chế nhân lên virus: Interferon alpha-2a, bleomycin 0,5%.
3.2.Thuốc toàn thân:tác dụng kích thích miễn dịch, tăng khả năng đại thực bào và diệt virus cho kết quả tốt với những trường hợp có nhiều tổn thương và hay tái phát. Các loại thuốc toàn thân có thể sử dụng là Cimetidin, kẽm Sulfat, Retinoids uống. Tuy nhiên đây vẫn là một điều trị ngoài hướng dẫn trên nhãn (off-label).
3.3. Điều trị bằng thủ thuật:
Phương pháp áp lạnh: sử dụng nitơ lỏng hỗn hợp dimethyl ether và propane (DMEP) để điều trị Người bệnh, tuy nhiên có thể gây sẹo hay mất sắc tố vĩnh viễn.
- Laser:
CO2 có bước sóng 10.060nm áp dụng điều trị những mụn cóc lớn, kháng trị
PDL và laser Er: YAG nhằm phá hủy mạch máu nuôi mụn cóc
Liệu pháp quang động lực (PDT): PDT hoạt động bằng cách gây ra phản ứng viêm và phá hủy mô tổn thương
Phẫu thuật cắt bỏ thương tổn: vì khả năng để lại sẹo, phẫu thuật cắt bỏ không phải là lựa chọn tốt nhất.
3.4.Các phương pháp điều trị khác
- Liệu pháp dùng băng dính: thay băng dính hàng ngày làm mỏng tổn thương
- Y học cổ truyền: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh trong lá tía tô hay hành, tỏi có các loại kháng sinh kháng virút có tác dụng điều trị bệnh
- Vắc-xin phòng virus: tiêm vắc-xin chủ yếu được áp dụng đối với HPV sinh dục có nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung
- Tăng nhiệt tại chỗ: chườm ấm
- Liệu pháp miễn dịch với Candida abicans hay tuberculin PPD: với sang thương kháng trị.
4. Các phương pháp phòng bệnh
- Sát khuẩn làm vệ sinh môi trường sinh hoạt, môi trường sống
- Sử dụng phương tiện bảo hộ lao động đối với một số nghề nghiệp có nguy cơ mắc bệnh cao như dọn vệ sinh
- Điều trị, loại bỏ các tổn thương nếu có thể nhằm loại bỏ nguồn lây nhiễm.